I. YÊU CẦU SINH THÁI
1. Nhiệt độ, ánh sáng
Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển là 15-300C, bắt đầu nảy mầm ở nhiệt độ 150C, nhưng nảy mầm nhanh ở nhiệt độ 25-300C. Nhiệt độ thích hợp cho quá trình ra hoa tạo quả là 20-250C. Nhiệt độ không khí <100C và > 350C ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của ớt. Nếu thời gian nhiệt độ cao kéo dài ớt sẽ rụng hoa, rụng quả, rụng lá và chết.
Hầu hết các giống ớt ưa ánh sáng ngày dài (đòi hỏi thời gian chiếu sáng 12-13 giờ/ngày) với cường độ ánh sáng từ 4.000-5.000 lux. Trong thực tế, ớt có thể chịu được cường độ ánh sáng mạnh đến hàng vạn lux.
2. Ẩm độ và nước
Ớt là cây có quả mọng nước, cành lá nhiều nên yêu cầu có một lượng nước lớn. Cây ớt yêu cầu độ ẩm đất cao trong suốt thời kỳ sinh trưởng, thời kỳ cây con yêu cầu 70-80%, thời kỳ ra hoa tạo quả yêu cầu 80-85% và giai đoạn quả chín yêu cầu 70-80%. Ẩm độ không khí thấp 55-65% trong quá trình sinh trưởng của ớt. Nếu độ ẩm đất thấp: quả bé, ít lứa quả, quả chín sớm và cho năng suất thấp. Độ ẩm cao trước khi cây nở hoa sẽ làm sinh trưởng dinh dưỡng quá mạnh, thời kỳ ra hoa, thụ phấn thụ tinh khó khăn, hoa bị rụng, thời kỳ quả chín quả dễ bị bệnh và lâu chín, tỷ lệ chất khô/tươi thấp. Phải tưới nước, che phủ luống giữ ẩm, chống úng cho ớt.
3. Đất trồng
Ớt không kén đất nhưng tốt nhất là trồng trên đất cát pha, thịt nhẹ, đất phù sa ven sông suối (đất bãi hàng năm có ngập nước, được bồi phù sa hoặc đất có độ màu mỡ khá), đất phải thoát nước, tơi xốp, tầng canh tác dày. Đất đồi, đất cát xám nội đồng có mạch nước ngầm cao nếu được chăm sóc tốt cũng đều cho năng suất cao, độ pH thích hợp 5,5-6,5.
II. YÊU CẦU VỀ GIỐNG
Lựa chọn giống ớt phù hợp với vùng sinh thái, vụ sản xuất và yêu cầu thị trường. Trồng giống sinh trưởng, phát triển khỏe, năng suất cao, phẩm chất tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, thích ứng rộng, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Sử dụng các giống chất lượng cao được cung ứng từ các Công ty có uy tín. Hiện nay, giống ớt được trồng phổ biến: Ớt Sừng Trâu, ớt Chỉ Thiên, ớt Hiểm,...
III. KỸ THUẬT GIEO TRỒNG
1. Thời vụ
Ớt có thể trồng được quanh năm ở những nơi có điều kiện thuận lợi; nhiệt độ thích hợp của ớt là từ 25-300C. Tuy nhiên tập trung chủ yếu trồng 3 vụ trong năm như sau:
- Vụ sớm: Gieo hạt tháng 8 - 9, thu hoạch từ tháng 12 - 1 dương lịch.
- Vụ chính (Đông - Xuân): Gieo hạt tháng 10 - 11, thu hoạch tháng 2-3 dương lịch.
- Vụ Hè Thu: Gieo tháng 4-5, thu hoạch 8-9 dương lịch.
2. Làm đất
Trước khi trồng cần xử lý đất, xử lý nguồn bệnh trong đất bằng một số biện pháp như: cày phơi ải, xử lý vôi trước khi trồng; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ có bổ sung các vi sinh vật có ích để cải tạo đất và hạn chế nguồn sâu bênh hại tồn tại trong đất.
- Chọn nơi đất bằng phẳng, vàn, vàn cao. Chọn loại đất tơi xốp, đất cát pha, đất thịt nhẹ, đất phù xa, thuận tiện tưới tiêu, thoát nước.
- Cày bừa làm nhỏ đất kết hợp thu gom rơm rác và gốc dạ để hạn chế sâu bệnh.
- Lên luống:
+ Luống đơn trồng bằng 1 hàng, luống rộng 60-70 cm; luống đôi trồng 2 hàng, luống rộng 1-1,2 m, cao 25 cm.
+ Vét rãnh rộng 20-40 cm, sâu 15-20 cm. Việc làm rãnh nhằm mục đích thoát nước, tránh không để úng nước và ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển sâu bệnh
3. Mật độ
- Lượng giống cần cho 1ha: 250gram hạt giống.
- Mật độ trồng trung bình 30.000 cây/ha, khoảng cách hàng x hàng: 50cm, cây x cây: 50cm, trồng theo kiểu nanh sấu.
4. Gieo trồng
- Ngâm ủ hạt giống: Ngâm hạt giống trong nước ấm 500C trong khoảng từ 6-10 tiếng. Việc ngâm trước khi gieo giúp hạt giống dễ dàng nảy mầm hơn.
- Trồng cây: Sau khi gieo hạt được khoảng 30-35 ngày, cây được 4-5 lá thật tiến hành trồng. Đảm bảo cây trồng theo đúng mật độ tiêu chuẩn, đúng kỹ thuật giúp cây con có khả năng phát triển tốt, cây khỏe.
Dùng bay xới nhẹ nhàng vào các lỗ theo khoảng cách, sau đó đặt cây con vào và lập đất, tưới nhẹ tại vị trí gốc sau khi đã lấp đất giúp gốc cây chặt hơn.
Có thể trồng theo phương pháp che phủ mặt luống bằng màng phủ nilong. Sau khi làm đất, bón lót xong tiến hành phủ màng nilong lên sau đó đục lỗ theo khoảng cách định sẵn và tiến hành trồng.
IV. CHĂM SÓC
1. Bón phân
1.1. Liều lượng bón: Khuyến cáo lượng phân bón trung bình cho 1 ha.
1.2. Phương pháp bón
Tác dụng của việc bón phân cho cây ớt cay theo từng đợt:
1.2.1 Bón lót toàn bộ hữu cơ Thiên Quyến Plus trước khi trồng (bón cách trồng 5-10 ngày):
• Cải thiện cấu trúc đất: Phân hữu cơ giúp đất tơi xốp, tăng khả năng giữ nước và thông khí.
• Cung cấp dưỡng chất ban đầu: Đảm bảo đất có đủ dinh dưỡng nền, giúp cây ớt phát triển rễ khỏe ngay từ đầu.
• Kích hoạt hệ vi sinh vật: Phân hữu cơ tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật có ích phát triển, góp phần phân giải chất dinh dưỡng hiệu quả hơn.
1.2.2 Bón thúc 1 (Sau khi cây hồi xanh 7-10 ngày, dùng 10% hữu cơ Thiên Quyến 232):
• Kích thích sinh trưởng ban đầu: Phân bón thúc đẩy sự phát triển của bộ lá và rễ non, giúp cây hồi phục nhanh sau khi trồng.
• Hỗ trợ cây phát triển thân lá: Cung cấp dinh dưỡng cần thiết để cây bắt đầu giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng mạnh mẽ.
1.2.3. Bón thúc 2 (Giai đoạn cây ra hoa, bón 30% hữu cơ Thiên Quyến 232):
• Hỗ trợ quá trình ra hoa: Đảm bảo cây đủ dưỡng chất để hình thành và phát triển nụ hoa mạnh mẽ.
• Tăng khả năng thụ phấn và đậu quả: Bổ sung dinh dưỡng trong giai đoạn này giúp cây ớt tăng tỷ lệ đậu quả, hạn chế hiện tượng rụng hoa.
1.2.4. Bón thúc 3 (Giai đoạn quả rộ, bón 30% hữu cơ Thiên Quyến 232):
• Tăng kích thước và chất lượng quả: Cung cấp đầy đủ dưỡng chất giúp quả phát triển đồng đều, có màu sắc đẹp, cay nồng, đạt năng suất cao.
• Kéo dài thời gian thu hoạch: Dinh dưỡng ổn định giúp cây duy trì sức sống và tiếp tục phát triển quả mới sau đợt quả rộ.
1.2.5. Bón thúc 4 (Sau thu quả đợt 1, bón 30% hữu cơ Thiên Quyến 232):
• Phục hồi cây sau thu hoạch: Giúp cây ớt tái tạo dinh dưỡng, phục hồi sức khỏe sau khi thu quả.
• Duy trì năng suất cho các đợt tiếp theo: Bổ sung kịp thời nguồn dinh dưỡng cần thiết để cây tiếp tục ra hoa, đậu quả cho các đợt thu hoạch sau.
• Tăng khả năng chống chịu: Hỗ trợ cây chống lại sâu bệnh và điều kiện thời tiết bất lợi sau khi đã khai thác quả.
Các đợt bón phân này giúp cây ớt cay phát triển cân đối, đạt năng suất cao và chất lượng quả tốt, đồng thời kéo dài thời gian thu hoạch hiệu quả.
Lưu ý::Do điều kiện thổ nhưỡng đặc thù của từng vùng, tình hình sinh trưởng phát triển của cây bà con nông dân có thể kết hợp phân bón hữu cơ Thiên Quyến và cách chăm sóc truyền thống của địa phương cho cây đạt hiệu quả cao nhất.
2. Nước tưới và biện pháp chăm sóc khác
- Tưới nước: Mùa mưa cần đảm bảo thoát nước tốt, mùa nắng phải tưới nước đầy đủ. Tưới rãnh (tưới thấm) là phương pháp tốt nhất, tiết kiệm nước, không văng đất lên lá, giữ ẩm lâu, tăng hiệu quả sử dụng phân bón. Mùa mưa cần chú ý thoát nước tốt.
- Tỉa nhánh: Tỉa bỏ các cành, lá dưới điểm phân cành để cây ớt phân tán rộng và gốc được thông thoáng. Nên tỉa cành lúc nắng ráo.
- Sau khi cây phát triển thân lá, nhiều nhánh nên làm giàn cho ớt giúp giữ cho cây đứng vững, dễ thu quả, kéo dài thời gian thu hoạch, hạn chế quả bị sâu bệnh do đỗ ngã. Mỗi hàng ớt cắm 2 trụ cây lớn ở 2 đầu, dùng dây căng dọc theo hàng ớt nối với 2 trụ cây (hoặc dùng dóc nhỏ buộc ngang), khi cây ớt cao tới đâu buộc tới đó để giữ cây đứng thẳng.
- Làm cỏ: Kết hợp làm cỏ, xới xáo và vun đất trong các đợt bún thúc cho cây.
V. QUẢN LÝ SINH VẬT GÂY HẠI
1. Một số sinh vật gây hại chính
1.1. Sâu hại
- Sâu xám: Sâu cắn đứt gốc thân cây con mới trồng hoặc mới mọc làm khuyết cây, phải gieo trồng lại, đặc biệt ở các vùng đất thịt nhẹ, đất cát. Sâu non thường hoạt động vào ban đêm, ban ngày ẩn tránh dưới bề mặt của đất, dưới lá, rác. Ban đêm sâu non lên mặt đất và di chuyển dọc theo hàng cây giống và ăn đứt thân của từng cây ở mặt đất. Thiệt hại do sâu xám gây ra trầm trọng nhất ở đất nhẹ, đất cát, nơi sâu có thể vùi mình dễ dàng.
- Nhện đỏ: nhện chích hút làm lá cây ớt mất màu xanh, mặt lá bị loang lổ, mặt dưới lá có nhiều vết trắng lấm tấm giống bụi cám do nhện đỏ ăn biểu bì và chích hút mô dịch của lá. Hoa ớt bị rụng, quả ớt chuyển sang màu vàng, sạm và nứt khi quả lớn.
- Bọ trĩ: Sâu non chích hút ở lá non để lại những đốm tròn trong như giọt dầu, ở giữa có 1 chấm vàng, lúc đầu vàng trắng, sau biến thành nâu đen. Khi bị hại, các chồi non, lá non, nụ hoa không phát triển, cánh hoa bị quăn lại.
- Sâu đục quả: Sâu phá hại từ khi quả còn xanh đến khi quả sắp chín. Sâu non gây hại trên nhiều bộ phận của cây. Sâu non tuổi nhỏ thích đục ăn lá, búp, ngọn non. Sâu non tuổi lớn thích đục ăn nụ bông, nhị hoa và thịt quả. Thời kỳ sâu đục quả thích gây hại nhất là giai đoạn cây ra hoa và có quả non. Khi quả còn xanh, sâu đục từ giữa quả vào, vết đục thường gọn có phân đùn ra ngoài, thỉnh thoảng có thể thấy nửa thân sâu nằm trong quả, nửa thân nằm ngoài lỗ đục. Khi quả già và sắp chín, sâu đục từ trên cuống quả xuống, chui hẳn vào trong quả để phá hại. Những quả già thường dễ rụng, khi gặp mưa dễ bị thối. Sâu gây hại làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và phẩm chất quả.
1.2. Bệnh hại
- Bệnh thán thư: Đốm bệnh lúc đầu hình tròn, úng nước, hơi lõm xuống. Sau đó đốm bệnh lan dần ra, có đường kính 0,5-2cm, tâm vết bệnh có màu nâu đen, viền màu nâu xám. Bên trong vết bệnh có nhiều vòng đồng tâm và có những chấm nhỏ li ti màu đen nhô lên. Trên thân, bệnh tạo thành các vết cháy màu nâu. Bệnh hại trên tất cả các bộ phận cây trồng, bệnh thường gây hại trên quả đang hoặc đã chín, đôi khi trên quả già khi có mưa nhiều hoặc ẩm độ không khí cao. Trên quả,vết bệnh tròn nhỏ, hơi ướt và lõm xuống; trong điều kiện ẩm ướt,vết bệnh lan rộng nhanh làm thối cả quả. Bệnh phát sinh trên đồng ruộng và làm thối quả.
- Bệnh héo xanh vi khuẩn: Bệnh phát sinh, gây hại từ sau cây mọc đến cuối vụ. Vi khuẩn có thể tồn tại nhiều năm trong đất, nước, phân chuồng tươi, tàn dư thực vật và các loại cây chủ là cỏ dại. Khi bộ phận của cây bị thối rữa, rất nhiều vi khuẩn được phân tán vào trong đất và theo nguồn nước xâm nhập vào các cây khác.Vi khuẩn héo xanh rất nhạy cảm với đất chua, nhiệt độ và độ ẩm đất thấp, độ màu mỡ thấp. Cây héo, đôi khi chỉ 1-2 nhánh, nhất là khi trời nắng nhưng lá vẫn còn xanh, khi trời mát hay đêm cây lại phục hồi, hiện tượng này chỉ kéo dài vài ngày rồi cây chết hẳn.
- Bệnh héo vàng: Bệnh có thể phát triển ở bất cứ giai đoạn phát triển nào của ớt. Các rễ cái và những rễ nhánh nhỏ hơn bị sũng nước, bị biến màu nâu rất đậm trên bề mặt, vỏ, và các mô mạch. Rất ít rễ nhánh sống được ở những cây ớt bị bệnh và rễ cái cũng có thể bị ngắn hơn so với những cây ớt khỏe mạnh. Sự khác biệt nổi bật nhất giữa những cây ớt khỏe và cây ớt bệnh là tổng khối lượng các mô rễ. Các thân cây thường bị ảnh hưởng ở nơi tiếp giáp đất. Những thương tổn của thân cây trước tiên trở nên màu xanh đậm và sũng nước, sau đó là khô đi và chuyển sang màu nâu.Một điểm thương tổn có thể làm thân bị thắt lại, dẫn đến phần cây phía trên điểm thương tổn bị héo và hậu quả là cây bị chết.
- Bệnh xoăn lá virus: Cây bị bệnh sớm chóp lá và chồi dựng đứng, lá chét nhỏ và biến dạng. Khi nhiễm bệnh, các lá ra trước quằn xuống, những lá ra sau biến màu, biến dạng với gân lá cong lên phía trên. Cây ớt bị nhiễm virus xoăn lá sẽ phát triển chậm chạp và trở nên còi cọc hoặc lùn.
- Bệnh đốm nâu: Bệnh do nấm gây ra. Bệnh chủ yếu gây hại trên lá làm cây tàn lụi rất nhanh chóng rút ngắn thời gian thu hoạch. Điều kiện thích hợp nhất cho bệnh phát triển là nhiệt độ từ 25-350C, độ ẩm 85-95% sau mưa trời nắng ráo và nhiệt độ tăng nhanh.
- Bệnh thối đỉnh quả: Vết bệnh mọng nước gần đuôi quả khô dần chuyển sang vàng cam hay nâu vàng. Nấm hoại sinh hoặc vi khuẩn thối nhũn có thể thâm nhập. Nguyên nhân gây bệnh do bón quá nhiều đạm, hoặc do mưa to, nắng hạn và ít tỉa lá, dẫn đến rối loạn thiếu nước, ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển canxi trong cây.
2. Biện pháp quản lý
Thăm đồng thường xuyên để phát hiện kịp thời các đối tượng sinh vật gây hại, áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp trong phòng chống các đối tượng sinh vật gây hại, cụ thể:
2.1. Biện pháp canh tác, thủ công, sinh học
- Biến pháp canh tác: Nên chọn các loại đất luân canh với cây lúa nước, cây họ đậu và các loại cây trồng cạn khác để hạn chế bệnh héo xanh vi khuẩn và xoăn lá virus. Kết hợp các đợt bón thúc cần vơ tỉa lá già, loại bỏ những cây bị sâu, bệnh tạo cho ruộng thông thoáng, hạn chế sâu bệnh.
- Biện pháp thủ công: Phát hiện sớm và nhổ bỏ những cây bị bệnh héo xanh, xoăn lá virus đem tiêu huỷ.
- Biện pháp sinh học: Sử dụng sản phẩm có nấm đối kháng Trichoderma ủ với phân hữu cơ hoai mục; bẫy dính màu vàng, màu xanh để thu hút trưởng thành có cánh như ruồi đục lá, rệp, bọ trĩ, bọ phấn. Tăng cường sử dụng thuốc sinh học, nguồn gốc sinh học để bảo vệ thiên địch.
2.2. Biện pháp hóa học
- Phát hiện sớm các đối tượng sinh vật gây hại, đánh giá nhận định mức độ hại để quyết định phòng trừ hiệu quả, chỉ sử dụng thuốc hoá học khi sâu bệnh hại đến ngưỡng phòng trừ.
- Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và tham khảo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn trên địa bàn; tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng: đúng thuốc, đúng nồng độ-liều lượng, đúng lúc và đúng cách.
- Cần sử dụng luân phiên các loại thuốc có hoạt chất khác nhau để tránh sâu bệnh kháng thuốc. Tuân thủ nghiêm ngặt thời gian cách ly của từng loại thuốc trước khi thu hoạch.
VI. THU HOẠCH
Ớt cay cho thu hoạch 35-40 ngày sau khi trổ hoa; khi quả chín đạt 70%, thu hoạch cả cuống cho vào thùng xốp hoặc khay nhựa. Nếu trong quá trình thu hoạch gặp mưa cần phải phơi, hong để quả ớt không bị ẩm, ướt. Thu xong mang đi tiêu thụ ngay, không để thành đống lớn.
Ở các lứa rộ, thu hoạch ớt mỗi ngày, bình thường cách 2-3 ngày thu 1 lần. Nếu chăm sóc tốt, bón phân đầy đủ, thời gian thu hoạch có thể kéo dài hơn 2 tháng năng suất quả đạt 25 tấn/ha.