QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÀ CHUA
(Tên khoa học: Lycopersicon esculentum. Mill)
I. YÊU CẦU SINH THÁI
1. Nhiệt độ, ánh sáng
Cà chua phát triển tốt nhất ở nhiệt độ từ 21-24°C, và khi nhiệt độ ban đêm thấp hơn ban ngày khoảng 4-5°C, cây sẽ ra nhiều hoa hơn. Đây là loại cây ưa ánh sáng mạnh; ánh sáng đầy đủ không chỉ thúc đẩy quá trình sinh trưởng mà còn tăng tỷ lệ đậu quả. Ngược lại, ánh sáng yếu sẽ ức chế sự phát triển của cây, làm chậm quá trình chuyển từ giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực. Đặc biệt, trong giai đoạn từ phân hóa hoa đến hình thành chùm hoa đầu tiên, ánh sáng yếu có thể dẫn đến sự phân hủy hoa hoặc giảm số lượng hoa trên chùm. Do đó, ở giai đoạn này, cần tăng cường bón thúc cho cây, bổ sung các dưỡng chất thiết yếu, đặc biệt là phospho (P) và kali (K), để đảm bảo cây có đủ nguồn dinh dưỡng cho sự phát triển.
2. Ẩm độ và nước
Độ ẩm không khí thích hợp nhất cho hoa thụ phấn và thụ tinh vào khoảng 55-60%. Cao hơn 88% không có lợi cho hoa thụ phấn và thụ tinh. Cây cà chua chịu hạn nhưng không chịu úng.
Cà chua là cây không chịu úng nên khi chuyển đột ngột từ chế độ ẩm thấp sang chế độ ẩm cao sẽ gây hiện tượng nứt quả.
Là cây chịu hạn nhưng thân lá phát triển mạnh, đặc biệt nước là yếu tố quan trọng từ khi hình thành hạt phấn ra hoa đến khi hình thành quả cây rất cần nước. Thiếu nước cây sinh trưởng kém, lóng ngắn, lá nhỏ, rụng nụ, hoa, quả.
3. Đất trồng
Cà chua có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhưng thích hợp nhất vẫn là đất thịt nhẹ nhẹ, nhiều mùn, giữ ẩm và thoát nước tốt (Đất thịt nhẹ, đất thịt pha cát, đất bazan,…), pH từ 5,5-7,5, thích hợp nhất từ 6-6,5.
II. YÊU CẦU VỀ GIỐNG
Nên sử dụng giống được lưu hành (có quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành hoặc giống địa phương đã được công nhận lưu hành đặc cách).
Lựa chọn giống có khả năng chống chịu sâu bệnh hại và sử dụng cây giống khỏe, sạch sâu bệnh.
Một số giống đang được trồng phổ biến: cà chua Kim Cương đỏ, cà chua chịu nhiệt Smile, cà chua Arka F1, Cà chua cherry, cà chua bi,…
Căn cứ các yếu tố như điều kiện trồng, chăm sóc, đặc thù của giống cây, nhu cầu của thị trường, thời gian bảo quản,… để lựa chọn giống phù hợp.
III. KỸ THUẬT GIEO TRỒNG
1. Thời vụ
Vụ sớm gieo cuối tháng 7- đầu tháng 8; Chính vụ gieo cuối tháng 9- đầu tháng 10; Vụ muộn gieo cuối tháng 11-đầu tháng 12; Vụ Xuân hè gieo hạt tháng 1-2.
2. Làm đất
- Trước khi trồng cần xử lý đất, xử lý nguồn bệnh trong đất bằng một số biện pháp như: cày phơi ải, xử lý vôi bột,…; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ có bổ sung các vi sinh vật có ích để cải tạo đất và hạn chế nguồn sâu bênh hại tồn tại trong đất.
- Làm đất vườn ươm trước khi gieo: làm đất kỹ, tơi nhỏ kết hợp bón phân hữu cơ kết hợp xử lý đất bằng vôi bột. Tốt nhất nên gieo hạt giống trong khay hoặc bầu để tiết kiệm giống (thành phần bầu gồm: 60% đất + 40% phân hữu cơ). Mỗi bầu lên gieo từ 1-2 hạt.
- Đất phù hợp để sản xuất cà chua là loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp, giàu mùn và dinh dưỡng, pH 6,0-7,0.
- Trước khi làm đất dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật. Làm đất kỹ, tơi xốp, bằng phẳng, tốt nhất để ải 5-7 ngày, sử dụng vôi bột rắc đều lúc làm đất để ải (400 kg/ha);
- Lên luống cao thay đổi từ 15-20cm đến 30-35cm tùy theo vùng trồng; mặt luống rộng từ 1,2- 1,4m, bằng phẳng dễ thoát nước để tránh ngập úng khi gặp mưa.
3. Mật độ:
Trồng cây 2 hàng/luống kiểu nanh sấu; trồng khoảng cách( hàng cách hàng, cây cách cây): 70x40cm. Lượng giống cần thiết: 250g/ha, lượng cây giống 30.000 cây/ha.
4. Gieo trồng
- Xử lý hạt giống: Xử lý hạt giống bằng nước ấm 40-450C (2 sôi, 3 lạnh) trong khoảng thời gian từ 2-3 giờ sau đó vớt ra để ráo rồi đem gieo.
IV. CHĂM SÓC
1. Bón phân:
1.1. Liều lượng bón: Khuyến cáo lượng phân bón trung bình cho 1 ha.
1.2. Phương pháp bón
Bón lót (Trước khi trồng):
• Cung cấp chất dinh dưỡng nền tảng: Bón toàn bộ phân hữu cơ Thiên Quyến Plus vào hốc trước khi trồng giúp bổ sung chất hữu cơ cho đất, cải thiện độ tơi xốp và khả năng giữ nước của đất.
• Kích thích sự phát triển của rễ: Phân hữu cơ được trộn đều vào đất giúp cây dễ dàng hấp thụ dưỡng chất, đặc biệt là đạm, lân và kali, cần thiết cho sự phát triển của bộ rễ trong giai đoạn đầu.
• Tạo môi trường thuận lợi: Cải thiện cấu trúc đất, giúp cây cà chua dễ dàng phát triển trong giai đoạn sinh trưởng ban đầu, đặc biệt là trong môi trường đất nghèo dinh dưỡng.
Bón thúc (Chia thành 3 lần bón):
Bón thúc lần 1 (Sau trồng 15-20 ngày):
• Hỗ trợ sự phát triển ban đầu: Cung cấp đạm và các dưỡng chất thiết yếu để cây cà chua tăng trưởng mạnh mẽ, giúp lá và thân phát triển khỏe mạnh.
• Tăng cường khả năng quang hợp: Cây cà chua trong giai đoạn đầu cần năng lượng để phát triển, bón phân thúc giúp cây quang hợp tốt hơn, từ đó phát triển nhanh chóng.
• Cải thiện độ tơi xốp và khả năng thoáng khí cho đất: Kết hợp xới xáo và làm cỏ giúp làm sạch cỏ dại, đồng thời tăng cường sự lưu thông không khí và khả năng hấp thụ dưỡng chất của đất.
Bón thúc lần 2 (Sau trồng 30-45 ngày, giai đoạn ra hoa):
• Thúc đẩy ra hoa và đậu quả: Cung cấp lân và kali trong phân hữu cơ Thiên Quyến 232, giúp cây cà chua phân hóa hoa đồng loạt, tăng khả năng đậu quả và giảm tỷ lệ rụng hoa.
• Cải thiện chất lượng hoa và quả: Đảm bảo rằng cây có đủ dinh dưỡng để phát triển chùm hoa khỏe mạnh, từ đó dẫn đến quả chất lượng cao, ít bị biến dạng hoặc rụng sớm.
• Hỗ trợ sự phát triển toàn diện: Tăng cường dinh dưỡng trong giai đoạn cây đang hình thành quả, giúp cây có đủ dưỡng chất để phát triển quả đều và to.
Bón thúc lần 3 (Sau trồng 50-60 ngày, khi quả non phát triển mạnh):
• Cung cấp dinh dưỡng cho quả phát triển: Bón phân thúc giúp cung cấp các dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của quả cà chua, giúp quả lớn nhanh, đều và đạt chất lượng cao.
• Tăng trưởng trọng lượng quả: Phân bón hỗ trợ cây tăng trưởng quả mạnh mẽ, giúp quả cà chua đạt kích thước lớn và chất lượng tốt, đồng thời giảm thiểu các hiện tượng như nứt quả hoặc quả nhỏ.
• Giúp cây chống lại bệnh tật: Việc cung cấp đầy đủ dinh dưỡng giúp cây khỏe mạnh, tăng khả năng chống chịu bệnh tật, đặc biệt trong giai đoạn quả phát triển mạnh.
Lưu ý:
• Tránh bón phân quá gần gốc: Phân nên được bón cách gốc 5-10 cm để tránh cây bị ngộ độc do phân tiếp xúc trực tiếp với gốc cây.
• Kết hợp xới xáo và làm cỏ: Mỗi lần bón phân đều cần kết hợp với xới xáo đất, làm cỏ và vun gốc để giúp cây phát triển mạnh mẽ hơn.
* Lưu ý:
- Tùy theo điều kiện canh tác, thổ nhưỡng, giống, tình hình sinh trưởng phát triển của cây để điều chỉnh lượng phân bón cho phù hợp (đất cát bón nhiều phân, bón sâu và nhiều lần hơn đất phù sa hay thịt nhẹ; trồng vào vụ mưa nhiều không nên bón lót trước khi trồng, khi cây hồi xanh thời tiết khô ráo thì bón vào giữa 2 hàng hoặc giữa 2 cât trên hàng). Cà chua cho thu hoạch nhiều lứa nên sau mỗi đợt thu hoạch có thể bón thúc nhẹ cho cây.
- Chỉ sử dụng phân hữu cơ đã ủ hoai mục, tuyệt đối không dùng phân tươi, nước phân tươi, nước giải tươi để bón và tưới cho cây. Đảm bảo thời gian cách ly với phân đạm ít nhất 7-10 ngày trước khi thu hoạch.
2. Nước tưới và biện pháp chăm sóc khác
- Áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm đảm bảo hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thường xuyên tưới ẩm từ sau khi trồng đến khi phân cành. Giai đoạn từ nở hoa và trong khi thu hoạch quả luôn luôn giữ độ ẩm đất từ 80-85%.
- Làm giàn: Làm giàn trước khi cà chua phân cành, ra hoa (sau trồng 25-30 ngày), cây giàn cắm xen vào 2 hàng cà chua, ngọn chụm hình chữa A, giàn cao từ 2,5m trở lên, ngọn được buộc bằng dây mềm, buộc ngọn hướng lên trên. Khi cây có lá tốt thường xuyên buộc cây để tránh bị đổ và bảo vệ các tầng quả không bị chạm đất gây bụi bẩn.
- Bấm ngọn tỉa cành: Trong vụ đông, nên để 2 nhánh/cây, 7-9 chùm hoa/cây, 4-5 quả/chùm với giống vô hạn, giống hữu hạn cây ít phân cành nên không cần thiết phải tỉa cành, nhưng trong vụ sớm phải tỉa cành đảm bảo ruộng thoáng.
- Phương pháp buộc cây: Ngọn được buộc bằng dây mềm, buộc ngọn hướng lên trên. Khi cây có lá tốt thường xuyên buộc cây để tránh bị đổ và bảo vệ các tầng quả không bị chạm đất gây bụi bẩn.
* Lưu ý: Trong kỹ thuật trồng cà chua nên chú ý đặc tính ra rễ bất định của cà chua để vun gốc, tạo điều kiện cho các lớp rễ bất định phát triển, cây sẽ khỏe hơn và hút được nhiều dinh dưỡng hơn.
V. QUẢN LÝ SINH VẬT GÂY HẠI
1. Một số sinh vật gây hại chính
1.1. Sâu hại
- Sâu xanh đục quả cà chua: Sâu gây hại trên lá, cắn rỗ lá, có khi đục vào thân, cành làm chết thân cành. Sau khi nở, sâu non ăn các lá non, đục nụ hoa, nhưng khoảng 1 ngày chúng đục vào trong quả thích hợp với chúng và ở đó chúng tiếp tục phát triển, sau đó lại chuyển sang quả khác làm quả chín ép. Các quả bị gây hại thường có những chỗ lõm ướt và sâu, có phân sâu.
- Sâu khoang: Sâu non tuổi 2, 3 cắn khuyết lá và làm rụng nụ hoa. Sâu tuổi 4, 5 cắn đục quả gây chín ép, rụng non.
- Bọ phấn: Bọ non và trưởng thành thường tập trung ở phần dưới của cây cà chua, chích hút dịch cây. Cây có nhiều bọ phấn thường yếu và có thể bị héo, chuyển màu vàng và chết. Bọ phấn còn truyền virus xoăn lá, đây là bệnh virus quan trọng nhất trong số nhiều loại virus mà bọ phấn có thể truyền cho cây cà chua. Cây nhiễm loại virus này kém phát triển, tạo rất ít quả, quả bé, dị dạng…
- Sâu xám: Sâu cắn đứt gốc thân cây con mới trồng hoặc mới mọc làm khuyết cây, phải gieo trồng lại, đặc biệt ở các vùng đất thịt nhẹ, đất cát. Sâu non thường hoạt động vào ban đêm, ban ngày ẩn tránh dưới bề mặt của đất, dưới lá, rác. Ban đêm sâu non lên mặt đất và di chuyển dọc theo hàng cây giống và ăn đứt thân của từng cây ở mặt đất. Thiệt hại do sâu xám gây ra trầm trọng nhất ở đất nhẹ, đất cát, nơi sâu có thể vùi mình dễ dàng.
- Ruồi đục lá: Dòi đục lá trưởng thành là những con ruồi đen rất nhỏ. Sâu non là một loại dòi không có chân và đầu, phần ruột có màu tối. Sâu non ăn mặt trên và mặt dưới của lá làm thành các rãnh xoắn có màu trắng nhờ điển hình hoặc các lỗ đục lá. Các vết thương trên lá mở đường cho vi khuẩn và nấm xâm nhập gây hại.
1.2. Bệnh hại
- Bệnh lở cổ rễ: Bệnh gây hại cây trồng chủ yếu cây con, cây mới trồng. Nấm bệnh tấn công làm đứt cây con ở phần gốc. Cây bị bệnh chậm phát triển và thường bị chết. Bệnh cũng có thể xuất hiện khi hạt đang nảy mầm: các rễ non bị tấn công và chồi nhỏ bị chết trong đất. Bệnh lở cổ rễ có thể phát sinh trong điều kiện nhiệt độ từ 12-350C, thích hợp nhất là 320C. Bệnh gây hại nặng khi cây trồng quá dày, tưới quá nhiều nước.
- Bệnh héo xanh vi khuẩn: Bệnh phát sinh, gây hại cà chua từ sau cây mọc đến cuối vụ. Vi khuẩn có thể tồn tại nhiều năm trong đất, trong nước, trong phân chuồng tươi, tàn dư thực vật và các loại cây chủ là cỏ dại. Khi bộ phận của cây bị thối rữa, rất nhiều vi khuẩn được phân tán vào trong đất và theo nguồn nước xâm nhập vào các cây khác.Vi khuẩn héo xanh rất nhạy cảm với đất chua, nhiệt độ và độ ẩm đất thấp, độ màu mỡ thấp.
- Bệnh héo vàng: Bệnh do nấm gây ra, nguồn bệnh tồn tại trong đất, xâm nhập vào cây qua hệ rễ. Triệu chứng bệnh thể hiện lá bị vàng, héo. Nếu cắt ngang phần cây hoặc rễ có thể thấy các vòng mạch dẫn màu nâu, bóp nhẹ không thấy dịch xám bẩn hoặc vàng.
Độ ẩm, nhiệt độ và độ pH của đất thuận lợi nhất cho nấm phát triển là nhiệt độ đất khoảng 280C, đất chua (pH = 5-5,6), ẩm ướt.
Khi nhiệt độ của đất dưới 170C và trên 350C, độ ẩm thấp, độ pH của đất đạt 7,2 thì bệnh giảm và ngừng.
- Bệnh xoăn lá virus: Cây bị bệnh sớm chóp lá và chồi dựng đứng, lá chét nhỏ và biến dạng. Khi nhiễm bệnh, các lá ra trước quằn xuống, những lá la sau biến màu, biến dạng với gân lá cong lên phía trên. Bệnh xoăn lá virus thường phát triển mạnh ở cà chua sớm hè thu, xuân hè. Bọ phấn là côn trùng truyền bệnh, bệnh lây lan qua con đường cơ giới trong quá trình chăm sóc tỉa cành, lá sẽ lây nhiễm bệnh từ cây bệnh sang cây khoẻ.
- Bệnh sương mai: Bệnh do nấm gây ra. Bệnh gây hại tất cả các bộ phận của cây vào các thời kỳ sinh trưởng. Điều kiện cho bệnh phát sinh phát triển là độ ẩm trên 85%, nhiệt độ 18-210C, số giờ nắng 1,1- 5,6 giờ/ngày, đặc biệt khi có mưa phun hoặc sương.
- Bệnh đốm nâu: Bệnh do nấm gây ra. Bệnh chủ yếu gây hại trên lá làm cây tàn lụi rất nhanh chóng rút ngắn thời gian thu hoạch. Điều kiện thích hợp nhất cho bệnh phát triển là nhiệt độ từ 25-350C, độ ẩm 85-95% sau mưa trời nằng ráo và nhiệt độ tăng nhanh.
- Bệnh đốm vòng: Bệnh do nấm gây ra. Bệnh gây hại nặng trên cà chua trong điều kiện ẩm và nóng. Bệnh có thể gây hại từ giai đoạn cây con đến cuối vụ. Trên quả các đốm thường bắt đầu ở núm quả hoặc tai quả rồi phát triển thành các vùng nõm, thô và đen với những vòng tròn đồng tâm. Nấm bệnh tồn tại bằng bao tử ở trong đất và tàn dư cây bệnh.
- Bệnh thối đỉnh quả: Vết bệnh mọng nước gần đuôi trái khô dần chuyển sang vàng cam hay nâu vàng. Nấm hoại sinh hoặc vi khuẩn thối nhũn có thê thâm nhập. Nguyên nhân gây bệnh do bón quá nhiều đạm, hoặc do mưa to, nắng hạn và ít tỉa lá, dẫn đến rối loạn thiếu nước, ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển canxi trong cây.
2. Biện pháp quản lý
Thăm đồng thường xuyên để phát hiện kịp thời các đối tượng sinh vật gây hại, áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp trong phòng chống các đối tượng sinh vật gây hại, cụ thể:
2.1. Biện pháp canh tác, thủ công, sinh học
- Biện pháp canh tác: Nên chọn các loại đất luân canh với cây lúa nước, cây họ đậu và các loại cây trồng cạn khác và trồng cà chua gốc ghép để hạn chế bệnh héo xanh vi khuẩn và xoăn lá virus. Kết hợp các đợt bón thúc cần vơ tỉa lá già, loại bỏ những cây bị sâu, bệnh tạo cho ruộng thông thoáng, hạn chế sâu bệnh.
- Biện pháp thủ công: Ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non khi mật độ sâu thấp (áp dụng với sâu khoang, sâu xám). Phát hiện sớm và nhổ bỏ những cây bị bệnh héo xanh, xoăn lá virus đem tiêu huỷ.
- Biện pháp sinh học: Bảo vệ và nhân thả thiên địch. Sử dụng sản phẩm có nấm đối kháng Trichoderma ủ với phân hữu cơ hoai mục; Sử dụng bẫy để thu trưởng thành: bẫy pheromone để phòng trừ sâu xanh đục quả từ giai đoạn nụ hoa đến cuối vụ, bẫy chua ngọt thu trưởng thành họ ngài đêm (sâu khoang, sâu xám,…), bẫy dính màu vàng, màu xanh để thu hút trưởng thành có cánh như ruồi đục lá, rệp, bọ trĩ, bọ phấn. Có thể sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, thảo mộc, có độ độc thấp, thời gian cách ly ngắn, chóng phân hủy và ít ảnh hưởng đến các loài thiên địch có ích trên ruộng.
2.2. Biện pháp hóa học
- Phát hiện sớm các đối tượng sinh vật gây hại, đánh giá nhận định mức độ hại để quyết định phòng trừ hiệu quả, chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi sâu bệnh hại đến ngưỡng phòng trừ.
- Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và tham khảo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn trên địa bàn; tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng: đúng thuốc, đúng nồng độ, liều lượng, đúng lúc và đúng cách.
- Cần sử dụng luân phiên các loại thuốc có hoạt chất khác nhau để tránh sâu bệnh kháng thuốc. Tuân thủ nghiêm ngặt nồng độ, thời gian cách ly của từng loại thuốc trước khi thu hoạch theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao gói.
VI. THU HOẠCH
Năng suất trung bình khoảng 28,0 tấn/ha. Thu hoạch đúng lúc, đúng lứa quả, khi cà chua chuyển sang màu hồng hoặc đỏ không để dập nát, xây xát, để nơi khô mát, sau đó đóng vào bao bì sạch để vận chuyển đến nơi tiêu thụ.